Category Archives: Thị Trường FMCG – Hệ thống phân phối

Kênh thông tin hữu ích về thị trường nông sản trong và ngoài nước. Các hệ thống phân phối trên toàn quốc cũng như nước ngoài của mặt hàng nông sản

 

 

Sự thay đổi đối với kênh phân phối FMCG truyền thống

Hiện nay, trong khi các doanh nghiệp FMCG ngày càng đa dạng chủng loại sản phẩm, mẫu mã, phân khúc và định vị thì ở phương diện phân phối, cũng diễn ra một sự thay đổi tương ứng.

Đó là sự hình thành và phát triển của kênh phân phối hiện đại (chuỗi cửa hàng bán lẻ, siêu thị mini, trung tâm thương mại) và gần đây nhất là kênh thương mại điện tử (các hệ thống như tiki, lazada hay sendo), nhằm đưa hàng hoá đến người tiêu dùng nhanh hơn, giá tốt hơn và phù hợp với thói quen, hành vi của người tiêu dùng hiện đại.

Có nhiều lý do đưa đến sự thay đổi này, nhưng theo quan điểm người viết, có 3 lý do sau.

  1. Đầu tiên, là để thích nghi với văn hoá, thói quen và hành vi mua hàng mới

Nếu trước đây người tiêu dùng cả thành thị và nông thôn chủ yếu tiếp cận sản phẩm FMCG thông qua các cửa hàng tạp hoá, đại lý thì ngày nay, khi các yếu tố như thu nhập tăng lên, văn hoá tiêu dùng, lối suy nghĩ, hành vi mua sắm thay đổi, cộng thêm sự dẫn dắt của phim ảnh, truyền thông, quảng cáo,… đã tác động đáng kể tới đối tượng này.

Tỷ lệ ngày càng nhiều người thích mua hàng ở các chuỗi cửa hàng, siêu thị mini hay trung tâm thương mại do đề cao và ưa chuộng sự tiện lợi, sản phẩm dịch vụ đa dạng, an toàn vệ sinh hoặc đơn giản là sự thể hiện giá trị / lối sống mới.

  1. Tận dụng sự phát triển của công nghệ và xu hướng sử dụng công nghệ

Trước đây, khi hàng hoá được phân phối qua hệ thống chợ và cửa hàng, ở góc độ của DN sản xuất và nhà phân phối FMCG thì việc nắm bắt, dự báo nhu cầu cầu thị trường thường không dễ dàng và mất thời gian.

Công nghệ giai đoạn này thường được các công ty lớn, có ngân sách triển khai, còn các công ty nhỏ, và đặc biệt là đối tượng nhà phân phối đông đảo thì lại không đủ nguồn lực thực hiện.

Với sự phát triển của công nghệ trong trong khoảng 5 năm trở lại đây như điện thoại thông minh, các phần mềm quản lý kho hoặc công nghệ đám mây đã cho phép công ty và nhà phân phối FMCG giải quyết nhu cầu này dễ dàng với chi phí thấp hơn nhiều lần.

Với kênh phân phối hiện đại và kênh thương mại điện tử, công nghệ được ứng dụng ở cấp độ cao và chính xác hơn thông qua hệ thống POS tại điểm bán, cung cấp báo cáo theo thời gian thực, và các công cụ theo dõi giao dịch và ghi lại lịch sử, thông tin khách hàng truy cập.

  1. Giảm chi phí cho quá trình phân phối hàng hóa, tăng hiệu quả marketing

Với kênh phân phối truyền thống, hàng hoá được vận chuyển từ công ty sản xuất, đến nhà phân phối cấp 1 (thường theo khu vực), rồi cấp 2 (theo tỉnh), đến đại lý (quận, huyện) rồi mới đến cửa hàng bán lẻ.Tiết kiệm chi phí và cải thiện hiệu quả

Toàn bộ quá trình này đưa chi phí vận chuyển lên cao và chiếm phần lớn trong tổng chi phí, tất nhiên chi phí này sau đó được chuyển vào giá bán sản phẩm.

Còn kênh phân phối FMCG truyền thống thì sao?

Cửa hàng tạp hoá – Kênh phân phói FMCG truyền thống

Dù tỷ lệ các giao dịch thực hiện qua kênh truyền thống có giảm đi, nhường chỗ cho các kênh mới thể hiện, nhưng bản thân kênh này không dễ dàng mất đi vai trò của mình.

Tóm lại, sự phát triển của các kênh phân phối mới là chắc chắn và sẽ còn mạnh mẽ trong những năm tới, nhưng kênh truyền thống vẫn không hề mất đi vai trò của mình.

Chiến lược Marketing ngành FMCG mùa COVID-19, có thể bạn chưa biết? (Phần 3)

PHẦN 3

3. Đón đầu xu hướng và cơ hội dành cho ngành FMCG mùa dịch:

Đầu năm 2020, trong khi đại dịch COVID-19 khiến cho toàn bộ nền kinh tế chịu ảnh hưởng nghiêm trọng thì ngành FMCG vẫn đang phát huy tối đa tiềm lực của mình, chuyển mình từ trong tình thế khó khăn để nắm bắt cơ hội phát triển. Dự đoán được những xu hướng mới trong ngành hàng FMCG, bạn đã sẵn sàng trở thành người dẫn đầu với chiến lược marketing đầy hứa hẹn với những thay đổi vượt trội?

3.1 Sự tăng trưởng của các sản phẩm mới sau mùa dịch:

Nếu như trước đây, nhu cầu sử dụng các sản phẩm vệ sinh cá nhân – gia đình không quá lớn thì giờ đây, xu thế sẽ bắt đầu thay đổi khi mọi người bắt đầu nhận thức rõ hơn tầm quan trọng của việc bảo vệ sức khỏe bản thân và cộng đồng. Những nghiên cứu mới sẽ được tiến hành để đa dạng hóa loại hình sản phẩm từ xà phòng rửa tay, gel rửa tay khô cho đến giấy vệ sinh, dung dịch lau rửa…

Người dùng cũng đã nhận biết được tầm quan trọng của các tính năng làm sạch, kháng khuẩn và sẽ tiếp tục tìm kiếm những sản phẩm này nhiều hơn ngay cả khi mùa dịch qua đi. Xu hướng này không chỉ ảnh hưởng đến nhóm ngành sản phẩm vệ sinh mà còn mở rộng ở các sản phẩm chăm sóc sức khỏe, làm đẹp.

Các loại thực phẩm bổ trợ sức khỏe cũng sẽ thấy được sự khởi sắc khi người tiêu dùng quan tâm chăm lo đến sức khỏe của gia đình nhiều hơn với lối sống lành mạnh và thực phẩm chức năng bổ sung vitamin, đề kháng.

3.2 Sự ra đời của các kênh bán hàng mới:

Sau mùa đại dịch, dự kiến thị phần của các trang thương mại điện tử sẽ tăng trưởng vượt bậc và sẽ trở thành một trong kênh phân phối hàng hóa chủ chốt đối với các doanh nghiệp FMCG. Với sự tiện dụng, dễ dàng mua sắm, hạn chế tương tác trực tiếp, kênh O2O (Online to Offline) và hệ thống giao nhận hàng hóa đã thực sự thỏa mãn nhu cầu mua sắm của khách hàng trong tình hình hiện tại. 

Theo thống kê về hành vi tiêu dùng năm 2019 của Kantar, ¾ người Việt Nam tại bốn thành phố lớn chưa bao giờ mua hàng FMCG qua các trang điện tử, cộng với mức chi tiêu mua sắm online ngày càng có xu hướng tăng của đối tượng khách hàng hiện tại, có thể khẳng định rằng O2O sở hữu tiềm năng khổng lồ để mở rộng phạm vi khách hàng. Để bước chân vào mảnh đất màu mỡ này, doanh nghiệp có thể tiến hành hợp tác với các trang hoặc ứng dụng thương mại phổ biến hiện nay như Tiki, Lazada, Shopee,…hay tự phát triển một phần mềm để tự quản lý và chăm sóc khách hàng nếu như có tiềm lực kỹ thuật.

Sức mua vẫn chưa hạ nhiệt, nhu cầu hàng hóa – nhu yếu phẩm vẫn tăng cao, FMCG đang sở hữu những lợi điểm để “sống sót” và thậm chí phát triển trong mùa COVID-19 đầy khó khăn này. Dù vậy, để không là người thụt lùi trong cuộc chiến đầy cạnh tranh với vô vàn thương hiệu nổi bật cùng ngành hàng, các doanh nghiệp FMCG đòi hỏi những thay đổi linh hoạt, chiến dịch marketing kịp thời và thức thời.

Trên đây là những chia sẻ, nhận định, đánh giá về tác động của dịch Covid-19 đến doanh nghiệp Việt Nam cũng như cá nhân và thị trường hiện nay. Vậy nếu doanh nghiệp cần hỗ trợ, tư vấn để đưa doanh nghiệp, công việc kinh doanh của mình “Tái sinh sau dịch Covid-19” an toàn. Bạn có thể liên hệ Newday Media ngay hôm nay nhé!

Chiến lược Marketing ngành FMCG mùa COVID-19, có thể bạn chưa biết? (Phần 2)

2. Chiến lược marketing cho ngành FMCG mùa dịch: Đâu là bước đi khôn ngoan?

Với những con số tăng trưởng chung khá tích cực, FMCG vẫn là ngành có chỉ số tăng trưởng khả quan và phần nào làm chủ được cuộc chiến này. Nhận thức rõ lợi thế của mình, doanh nghiệp cần phải tận dụng thời gian tối đa, tích cực triển khai các hoạt động marketing phù hợp để giữ được sức nóng thương hiệu và giữ chân khách hàng. Cùng RAINBOW ghi lại những điều cần lưu ý cho một kế hoạch marketing ngành FMCG mùa dịch nhé!

2.1.Cơ hội vàng để quảng bá hình ảnh thương hiệu

Bản thân FMCG đã là một ngành “phản ứng nhanh” nên trong cơn sóng COVID-19 này, chắc chắn đây sẽ là những người đi tiên phong. Với những nhóm sản phẩm đang có cơ hội tăng trưởng mạnh thì đây không chỉ là cơ hội để bán hàng mà còn là thời điểm vàng để quảng bá hình ảnh thương hiệu. Gắn kết sản phẩm với các thông điệp truyền thông mùa dịch, khẳng định lại tuyên ngôn và sứ mệnh của thương hiệu là những điều các marketer nên lên kế hoạch đầu tiên.

Tuy nhiên cần lưu ý là trong giai đoạn 1 và 2, các cuộc thảo luận trên các phương tiện truyền thông và mạng xã hội đa số sẽ xoay quanh tình hình dịch bệnh; nên nếu bạn muốn “mượn” cơn sóng ấy để kể câu chuyện thương hiệu thì cần cẩn trọng đến các thông điệp đưa ra nhé!

Thứ hai, doanh nghiệp có thể cân nhắc tiến hành các chương trình CSR để chia sẻ trách nhiệm xã hội, với phong trào cùng cả nước chung tay quyết chiến đại dịch. Tùy vào tính chất sản phẩm mà các marketer sẽ có những ý tưởng mới, và cũng đừng quên tận dụng các xu hướng và trào lưu mới để tăng cường mức độ lan tỏa nhé.

Kết hợp thúc đẩy doanh số và đóng góp cho cộng đồng: Những chương trình ủng hộ tuyến đầu chống dịch cũng là một cách tốt để các marketer khuyến khích khách hàng chi tiêu. Điển hình nhất là loại hình trích một doanh thu để đóng góp vào quỹ hỗ trợ chống dịch của chính phủ. Quả là một công đôi chuyện đúng không nào!

2.2 Đẩy mạnh hoạt động trên kênh Digital

Tiếp nối một thông điệp truyền thông mùa dịch chính là sự đầu tư vào kênh đang “chiếm sóng” thời gian biểu của người dân nhiều nhất hiện nay – digital. Khi mọi người bắt đầu hạn chế ra ngoài, dành nhiều thời gian ở nhà hơn để online, đây là lúc digital marketing phát huy sức mạnh của mình. Dưới đây là một số công cụ digital marketing mà bạn sẽ chẳng muốn bỏ qua đâu nhé.

Digital Marketing là mảnh đất màu mỡ để các thương hiệu tập trung khai thác trong mùa dịch.

– Social media: Mạng xã hội giờ đây không chỉ là một nơi để giải trí mà còn là nguồn cập nhật tin tức quan trọng. Với thời lượng dành cho mạng xã hội tăng đáng kể trong mùa dịch, thương hiệu nên chú trọng đầu tư là nhiều thể loại nội dung đa dạng, với các format mới, hoặc khám phá thêm những kênh tiềm năng như Tik Tok. Đừng quên tận dụng các trend như điệu nhảy Ghen Cô Vy, hashtag #StayHome… sáng tạo nội dung của riêng mình; hoặc khuyến khích người dùng tương tác với thương hiệu nhiều hơn qua các thử thách mới.

– Online Banner: Thời gian giải trí của mọi người đang tăng lên đáng kể nên đây là cơ hội không thể bỏ qua của quảng cáo hiển thị, đặc biệt nếu bạn đang chạy một chiến dịch branding quảng bá hình ảnh thương hiệu. Một điểm cần lưu ý là nên đầu tư vào nội dung và hình ảnh để mang đến thông điệp liên quan nhất với tình hình và nhu cầu mới của khách hàng; cũng như kết hợp với chương trình ưu đãi (hoặc thông điệp CSR) để tăng động lực mua.

– SEM – quảng cáo trên công cụ tìm kiếm: Hiệu quả của SEM trong mùa dịch sẽ tùy vào từng ngành hàng. Nhưng nhìn chung đây là thời điểm lượng tìm kiếm có thể giảm sút nên hãy thật sự nhắm đến những khách hàng quan tâm đến sản phẩm và có ý định mua.

– SEO và content marketing: Thời gian dịch bệnh kéo dài có thể được xem như một khoản nghỉ dài để bạn tái định hình lại chiến lược nội dung và SEO của sản phẩm, vì đây là những hoạt động marketing dài hơi. Với nỗ lực tối ưu SEO và làm mới nội dung ngay lúc này, bạn sẽ sẵn sàng cho những cơ hội mới ngay sau khi mùa dịch kết thúc.

2.3 Duy trình sự hiện diện của thương hiệu trên các kênh hiện có

Tại những kênh bán hiện có, đừng lơ là duy trì sự hiện diện của sản phẩm và thương hiệu, bởi tất cả chúng ta đều biết cuộc chiến trade marketing của FMCG khốc liệt đến thế nào. Theo xu hướng dịch chuyển của các kênh bán ngành FMCG mùa dịch, các marketer nên cân đối ngân sách, đầu tư cho các kênh bán hàng hiện đại (siêu thị, cửa hàng tiện lợi) và thương mại điện tử. 

Kiểm soát nguồn cung ứng, chủ động thể hiện của doanh nghiệp trong việc duy trì lượng hàng hóa, tăng cường các thông điệp khuyến mãi liên quan đến mùa dịch một cách tích cực… là những điều bạn cần chủ động thực hiện nếu không muốn thương hiệu “im lìm” trong mùa cao điểm này.

Riêng với các sản phẩm đang có xu hướng giảm tốc trong mùa dịch thì một gợi ý nhỏ là bạn có thể chọn một thông điệp tích cực, thiên về branding hơn là thúc đẩy doanh số để vẫn tiếp tục tương tác với khách hàng. Nếu có thể hãy lồng ghép hình ảnh thương hiệu với các trào lưu chia sẻ như #StayHome để lan tỏa tinh thần lạc quan trong mùa dịch.

Chiến lược Marketing ngành FMCG mùa COVID-19, có thể bạn chưa biết? (Phần 1)

Phần 1

Câu chuyện của ngành tiêu dùng nhanh (FMCG) mùa dịch COVID-19 đang diễn ra như thế nào? Liệu các marketer và doanh nghiệp cho thể biến thách thức này thành cơ hội? Chiến lược marketing – một trong những hoạt động nhộn nhịp nhất đang được các doanh nghiệp vận dụng ra sao? Hãy cùng Rainbow đánh giá lại tổng quan ngắn gọn thị trường và đưa ra những giải pháp thích ứng cho doanh nghiệp bạn mùa dịch này bạn nhé!

1. Ngành FMCG mùa dịch COVID-19 – Biến động do xu hướng tích trữ của người tiêu dùng: 

1.1 Nhu cầu mua sắm và tiêu dùng thay đổi:

Trái ngược với tốc độ phát triển mạnh mẽ của năm 2019, trước “cơn bão” COVID-19, trong hai tháng đầu năm 2020, ngành FMCG có dấu hiệu chững lại với mức tăng trưởng 5.2% , giảm nhẹ so với con số 6.3% của cùng kỳ năm ngoái.Nhu cầu mua sắm lương thực – thực phẩm và hàng hóa thiết yếu tăng cao đột biến, tạo nên sự chênh lệch về thị phần ngành hàng FMCG.

1.2 Kênh phân phối và bán hàng:

Đại dịch COVID-19 không chỉ tác động mạnh mẽ đến thị trường hàng hóa, mà còn thay đổi thói quen và sự lựa chọn về kênh mua sắm của người tiêu dùng. 

1.3 Kiểm soát nguồn cung đáp ứng nhu cầu thị trường:

Để ngăn ngừa khả năng lây nhiễm của dịch bệnh, các quyết định hạn chế đối với các hoạt động xuất nhập khẩu và kế hoạch cách ly xã hội đã khiến doanh nghiệp phải chủ động ứng biến nhanh để đáp ứng đủ nhu cầu đang ở mức cao. Một số doanh nghiệp gia tăng sản xuất. Một số khác nhanh chóng cho ra mắt các sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu hiện tại. Với các sản phẩm có nguồn nguyên liệu hoặc thành phẩm nhập khẩu thì việc kiểm soát hàng tồn kho là thách thức lớn ở thời điểm hiện tại – khi mà dịch bệnh đã lan ra toàn cầu và hầu hết các quốc gia đều hạn chế hoạt động giao thương biên giới.

Những sự thật bất ngờ trong ngành FMCG

Ngành hàng tiêu dùng nhanh (FMCG) còn gọi là ngành hàng tiêu dùng đóng gói (CPG) dự báo tăng gần gấp đôi giá trị trong mười năm tới, từ khoảng 8.000 tủ USD năm 2014 lên tới 14.000 tỉ USD năm 2025.

Điều đó tương đương với dự báo sẽ có thêm khoảng 81 tập đoàn như Kellogg trong thập kỷ tới. Cuộc canh tranh ngành càng khốc liệt, đặc biệt ở khối BRICS như Brazil, Nga, Ấn, Trung Quốc. Các công ty trong ngành này phải xoay sở như thế nào?

Ba sự thật không ngờ

Các chuyên gia của McKinsey đã nghiên cứu thị trường của hơn 2.600 thành phố lớn nhất thế giới và hóa ra những điều tưởng như đúng bấy lâu nay lại sai.

Một là, thị trường Mỹ và cả Tây Âu không phải hết khả năng tăng trưởng. Phần lớn các công ty CPG cho rằng đây chỉ là thị trường tranh giành hệ thống phân phối nhằm đảm bảo duy trì thị phần. Nhưng không phải vậy. Không chỉ tăng trưởng, mà thị trường ở nhiều thành phố ở Mỹ và Tây Âu đang tăng trưởng nhanh không thua kém gì các thị trường đang nổi. Bỏ qua những thị trường này, các công ty CPG bị lỡ nhiều cơ hội trên sân nhà. Theo nghiên cứu, các ngành hàng như kem chống lão hóa, đồ uống, nước khoáng,… sẽ tăng trưởng gấp đôi so với mức chi tiêu hiện nay.

Hai là, những nhãn hàng mới gia nhập không có đủ cơ sở vững chắc về tài chính vấp phải sai lầm khi cho rằng quá muộn để tham gia vào thị trường Trung Quốc hay Ấn Độ, do cạnh tranh khắc nghiệt. Thực ra, nếu họ chọn những thành phố chính để có mặt, thì khả năng chiếm lĩnh thị trường của họ sẽ còn mở rộng.

Với những ngành hàng có các yêu cầu về quy mô tối thiểu thấp, thị chỉ cần gia nhập ở các thị trường này thôi (ở một số thành phố trọng điểm) cũng đã có thể mang lại doanh thu tương đương với mức bao phủ trên toàn quốc ở các thị trường đang nổi khác – thậm chí là cao hơn. Ví dụ ngành nước trái cây, riêng tại Thượng Hải, sẽ tăng trưởng gấp ba lần và quy mô thị trường lớn hơn cả thị trường Malaysia.

Hơn nữa, rất nhiều thành phố ở Trung Quốc và Ấn Độ đang hiện đại hóa cơ sở hạ tầng phân phối và bán lẻ, giúp cho việc thâm nhập các thị trường này đỡ phức tạp hơn ở các khu vực nông thôn.

Ba là, sự thật hoàn toàn trái ngược với điều họ vẫn tin lâu nay, rằng người tiêu dùng ở các thị trường đang nổi sẽ không mua các sản phẩm cao cấp. Thực tế là, ở các thành phố lớn thuộc các quốc gia đang phát triển, mức thu nhập đầu người cao bằng hoặc thậm chí cao hơn các thành phố tương tự ở Bắc Mỹ hoặc châu Âu. Cơ cấu về nhu cầu của người địa phương tại các thành phố này cũng tương đương và đang ngày càng tương tự với nhu cầu ở các thành phố các nước phát triển.

Chẳng hạn các sản phẩm như mỹ phẩm cao cấp, đồ cho trẻ sơ sinh, thức ăn vật nuôi… Các công ty có thể đáp ứng được những nhu cầu tiêu dùng này sớm sẽ nhanh chóng được định vị như là những người lãnh đạo thị trường, thậm chí tạo đà cho các nhu cầu khác. Một ví dụ tiêu biểu là P&G thâm nhập vào Trung Quốc với sản phẩm bỉm trẻ em khi thị trường này lúc đó chỉ quen dùng tả vải, đã ngay lập tức trở thành nhãn hàng được lựa chọn đầu tiên và nhanh chóng giữ vai trò định hướng phân khúc hàng này tại Trung Quốc.

FMCG là gì?

Doanh số của ngành hàng tiêu dùng nhanh (FMCG) đo lường trên toàn quốc tại kênh thương mại truyền thống tiếp tục có sự thay đổi mạnh. Qua báo cáo Market Pulse được công bố hàng quý bởi Nielsen, hãy cùng RAINBOW Việt Nam tìm FMCG là gì?

FMCG là gì?

FMCG là thuật ngữ viết tắt của Fast Moving Consumer Goods (ngành hàng tiêu dùng nhanh), bao gồm toàn bộ các loại hàng hóa tiêu dùng thiết yếu trong cuộc sống. Nói về các công ty ngành hàng FMCG là nói về những nhà sản xuất các mặt hàng tiêu dùng thường ngày, thân thuộc trong cuộc sống như thức uống trà, cà phê, thực phẩm nông sản chế biến. Từ bàn chải đánh răng, đồ ăn uống hàng ngày, đến kem dưỡng da, thậm chí cả các mặt hàng khác như xăng xe, dầu nhớt, thuốc lá, điện thoại, etc…

Hầu như không còn ai xa lạ với thương hiệu của các công ty ngành FMCG và sản phẩm tiêu dùng như RAINBOW, Unilever, Procter & Gamble, Pepsico, Vinamilk, Colgate, Cocacola vv.. hay OMO, Lifebuoy, VIM, Lavie, vv… 

Bí Quyết Xây Dựng Hệ Thống Phân Phối Cho Doanh Nghiệp Ngành Hàng FMCG

Môi trường cạnh tranh giữa các Doanh Nghiệp ngày càng gay gắt, đặc biệt là cạnh tranh trong ngành hàng tiêu dùng (FMCG). Do vậy, hệ thống kênh phân phối được xem như “vũ khí” mạnh nhất của Doanh Nghiệp trong cuộc đua này. Việc xây dựng thành công thương hiệu, có được các sản phẩm tốt đó chỉ là bước đầu tiên trong cuộc đua này, điều quan trọng để đưa sản phẩm đến với Khách Hàng đó chính là xây dựng kênh phân phối hùng mạnh, đáp ứng nhu cầu mua hàng của Khách Hàng mọi lúc. 

Xây dựng hệ thống phân phối là gì?

Xây dựng hệ thống kênh phân phối có thể được hiểu là việc xây dựng phân khúc thị trường dựa trên các điều tra về địa lý và nhu cầu của Khách Hàng, là nơi tiếp cận với Khách Hàng mục tiêu nhanh nhất và dễ dàng nhất.

Xây dựng hiệu quả kênh phân phối sẽ hỗ trợ Doanh Nghiệp dự đoán được nhu cầu thị trường, thị hiếu của người dùng, chất lượng của sản phẩm. Nguồn thu và lợi nhuận sẽ được tối đa hóa thông qua các kênh phân phối, góp phần xây dựng sự phát triển ổn định và tăng giá trị cho công ty.

Xây dựng chiến lược Hệ Thống phân phối

Đầu tiên trong chiến lược xây dựng hệ thống kênh phân phối đó chính là việc nghiên cứu và phân tích thị trường, các yếu tố tác động đến hệ thống phân phối như giới hạn địa lý, thị trường, nhu cầu của Khách Hàng ở thị trường đó, phân bổ lực lượng bán hàng,…

Thứ 2, cần xác định rõ mục tiêu và tiêu chuẩn của hệ thống kênh phân phối dựa trên quy trình chuẩn của công ty sao cho đạt được các chỉ tiêu bán hàng, định hướng phát triển của công ty.

Thứ 3: Lựa chọn sức mạnh của nhà phân phối sao cho đáp ứng được các yêu cầu chung mà công ty đề xuất, nhà phân phối có thể phát triển được hay không?, nhu cầu nhân lực và vật lực của nhà phân phối.

Thứ 4: Xây dựng lực lượng bán hàng tại các nhà phân phối: hỗ trợ nhà phân phối trong việc đẩy hàng ra ngoài thị trường

Thứ 5: Xây dựng quản lý chương trình khuyến mãi, chương trình tích lũy, chiết khấu, hỗ trợ trưng bày, POSM… thúc đẩy nhà phân phối ra hàng.

Thứ 6: Hỗ trợ nhà phân phối bằng các giải pháp công nghệ, kiểm soát hiệu suất của nhà phân phối, sau khi đi vào hoạt động phải thường xuyên đánh giá chất lượng của nhà phân phối.

Quản Trị Hiệu Quả Hệ Thống Phân Phối:

Quản lý hiệu quả các kênh phân phối của công ty từ kênh truyền thống đến các kênh hiện đại, xây dựng và quản lý đội ngũ bán hàng của công ty vì đây là lực lượng vô cùng quan trọng của công ty để bán hàng hoặc phân phối sản phẩm.

Quản trị hệ thống phân phối còn là một quy trình tổng hợp từ sản xuất đến kinh doanh và phân phối. Kiểm soát hoạt động của các kênh phân phối nhằm đảm bảo đúng quy trình mà công ty đã đề ra. 

Nguồn : hqsoft.com.vn